Gãy 2 mắt cá là gì? Các công bố khoa học về Gãy 2 mắt cá

Gãy 2 mắt cá là một cụm từ dùng để chỉ việc mắc phải lừa đảo hoặc bị lừa gạt, thường liên quan đến việc mua bán hàng hóa hoặc giao dịch tài chính. Khi người mua...

Gãy 2 mắt cá là một cụm từ dùng để chỉ việc mắc phải lừa đảo hoặc bị lừa gạt, thường liên quan đến việc mua bán hàng hóa hoặc giao dịch tài chính. Khi người mua hàng đã thanh toán tiền mà không nhận được hàng hóa hoặc dịch vụ như đã thỏa thuận, hoặc khi người đầu tư mất tiền và không có lợi nhuận như đã hứa hẹn, thì họ thường nói mình đã bị "gãy 2 mắt cá". Từ này bắt nguồn từ hình ảnh của một con cá khiến người ta phải quay đầu nhìn lại đôi mắt của nó khi bị lừa.
Thuật ngữ "gãy 2 mắt cá" xuất phát từ việc mua bán cá vàng hoặc cá cảnh. Khi mua một con cá, người mua thường xác định chất lượng dựa trên cặp mắt của nó. Nếu cặp mắt của cá không rõ ràng, mờ mờ hoặc có những vấn đề khác, người mua có thể nhận thấy rằng cá bị bệnh, yếu đuối hoặc không khỏe mạnh.

Tuy nhiên, trong trường hợp bị lừa đảo, người bán thực hiện một số thủ đoạn như sử dụng thuốc mờ mắt để làm mờ hoặc che giấu tình trạng thực sự của cá. Khi người mua mua cá với hy vọng nhận được một con cá khỏe mạnh, nhưng sau đó nhận thấy rằng cá thật sự yếu đuối hoặc không khỏe, họ cảm thấy như đã bị "gãy 2 mắt cá".

Thuật ngữ này đã được mở rộng để ám chỉ các hoạt động lừa đảo hoặc gian lận trong các giao dịch kinh tế hoặc tài chính. Nó có ý nghĩa là một cái gì đó không đáng tin cậy, người mua đã bị mất tiền hoặc không nhận được giá trị như đã hứa hẹn.
Trong các hoạt động kinh doanh, cụm từ "gãy 2 mắt cá" cũng có ý nghĩa là bị lừa đảo hoặc bị gian lận trong giao dịch. Đây là tình huống khi người mua hàng hoặc đầu tư đã trả tiền nhưng không nhận được đúng như cam kết ban đầu.

Ví dụ, trong một giao dịch mua bán hàng hóa, người mua có thể mua một món đồ hoặc sản phẩm dựa trên mô tả và hình ảnh trực tuyến. Tuy nhiên, khi nhận hàng, họ phát hiện ra rằng sản phẩm không giống như đã được mô tả trước đó, có thể là hàng nhái, hàng kém chất lượng hoặc không hoạt động đúng như đã thọa thuận. Trong trường hợp này, người mua cảm thấy mình đã bị "gãy 2 mắt cá" vì đã mất tiền và không nhận được sản phẩm như mong đợi.

Tương tự, trong lĩnh vực đầu tư tài chính, "gãy 2 mắt cá" có thể ám chỉ việc người đầu tư đã đặt niềm tin và đầu tư một khoản tiền vào một dự án hoặc công ty, nhưng sau đó phát hiện ra rằng dự án hoặc công ty không mang lại lợi nhuận như đã hứa hẹn hoặc là một hình thức lừa đảo. Khi đầu tư của họ bị mất mà không có lợi ích tài chính, họ nói mình đã bị "gãy 2 mắt cá" trong việc đầu tư đó.

Vì vậy, cụm từ "gãy 2 mắt cá" được sử dụng để mô tả những tình huống khi người mua hàng hoặc đầu tư bị lừa đảo, gian lận trong giao dịch và mất tiền mà không nhận được giá trị tương xứng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "gãy 2 mắt cá":

Nhận diện tiên đoán tế bào ung thư vú có khả năng hình thành khối u Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 100 Số 7 - Trang 3983-3988 - 2003

Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ Hoa Kỳ, gây ra hơn 40.000 cái chết mỗi năm. Các khối u vú này bao gồm những dân số tế bào ung thư vú có nhiều kiểu hình đa dạng. Sử dụng mô hình trong đó các tế bào ung thư vú người được nuôi cấy trong chuột suy giảm miễn dịch, chúng tôi nhận thấy rằng chỉ một số ít tế bào ung thư vú có khả năng hình thành khối u mới. Chúng tôi đã phân biệt được giữa các tế bào ung thư có khả năng khởi xướng u (gây u) với các tế bào ung thư không gây u dựa vào biểu hiện dấu mốc trên bề mặt tế bào. Chúng tôi đã tiên đoán nhận diện và cô lập các tế bào gây u như là CD44 + CD24 −/thấp Dòng trong tám trên chín bệnh nhân. Chỉ cần 100 tế bào có kiểu hình này cũng đã có thể hình thành khối u ở chuột, trong khi hàng chục nghìn tế bào có kiểu hình khác không thể hình thành khối u. Quần thể gây u có khả năng được nối nhau liên tục: mỗi lần các tế bào trong quần thể này tạo ra khối u mới chứa thêm các tế bào gây u CD44 + CD24 −/thấp Dòng , cũng như các quần thể hỗn hợp có nhiều kiểu hình đa dạng của các tế bào không gây u có mặt trong khối u ban đầu. Khả năng nhận diện tiên đoán các tế bào ung thư có khả năng gây u sẽ giúp việc làm sáng tỏ các con đường điều tiết sự phát triển và sống sót của chúng. Hơn nữa, bởi vì những tế bào này thúc đẩy sự phát triển khối u, các chiến lược nhằm vào quần thể này có thể dẫn tới các liệu pháp hiệu quả hơn.

#Ung thư vú #tế bào gây u #CD44 #CD24 #Dấu mốc bề mặt tế bào #Chuột suy giảm miễn dịch #Khối u mới #Liệu pháp ung thư
Matrix metalloproteinase‐2, ‐9 và ‐13 tham gia vào sự phân hủy fibronectin trong chứng xơ hóa u hạt phổi ở chuột do Angiostrongylus cantonensis gây ra Dịch bởi AI
International Journal of Experimental Pathology - Tập 88 Số 6 - Trang 437-443 - 2007
Tóm tắt

Sự hình thành u hạt phổi và xơ hóa đã được gây ra một cách thực nghiệm ở chuột dòng Sprague–Dawley bằng cách sử dụng Angiostrongylus cantonensis. Mức protein của các matrix metalloproteinase (MMP)‐2, ‐9, ‐13 tăng lên, và sự mất cân bằng giữa các enzyme này và các chất ức chế metalloproteinase, gồm các chất ức chế mô của MMPs (TIMP‐1 và ‐2), diễn ra trong quá trình xơ hóa u hạt. Sự kích hoạt của các enzyme phân giải protein (MMP‐2, ‐9 và ‐13) và sự phân hủy fibronectin xảy ra đồng thời. Hơn nữa, nghiên cứu hiện tại đã chỉ ra rằng fibronectin gắn kết mạnh mẽ với MMP‐2, ‐9 hoặc ‐13. Quan sát miễn dịch hóa mô cũng cho thấy sự định vị của MMP‐13, TIMP‐1 và ‐2 trong các bạch cầu thấm nhập. Những kết quả này gợi ý rằng MMP‐2, ‐9 và ‐13 có thể tham gia vào sự phân hủy fibronectin trong chứng xơ hóa u hạt do A. cantonensis gây ra.

Kết quả phẫu thuật gãy kín mắt cá chân tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, năm 2019
Gãy mắt cá chân đi kèm theo giảm chức năng vận động cổ chân ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống người bệnh. Phần lớn tình trạng gãy kín mắt cá chân được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nên việc thực hiện nghiên cứu mô tả đặc điểm tổn thương và đánh giá kết quả phương pháp điều trị này là cần thiết. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật gãy kín mắt cá chân tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp hồi cứu và tiến cứu, trên 42 bệnh nhân gãy kín mắt cá chân, đều được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019. Theo kết quả thu được, độ tuổi phổ biến gặp gãy kín mắt cá chân là 31 – 60 với 57,1% và tỉ lệ nam/nữ là 1,33/1. Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là tai nạn giao thông với 71,4%. Có 66,67% bệnh nhân trật xương sên. Không có bệnh nhân nào gặp biến chứng sớm sau phẫu thuật. Kết quả đánh giá theo thang điểm của Trafton. P.G; Bray.T.J; Simpson. L.A: rất tốt chiếm 31,1%, tốt chiếm 59,5%, trung bình chiếm 9,5%. Nghiên cứu cho thấy, phương pháp phẫu thuật kết hợp xương cho bệnh nhân gãy kín mắt cá nhân ít biến chứng, cho hiệu quả tốt về phục hồi chức năng, giúp bệnh nhân sớm trở lại cuộc sống bình thường.
#Gãy kín mắt cá chân #phẫu thuật #phẫu thuật kết hợp xương
TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG, CẮT LỚP VI TÍNH CỦA BỆNH NHÂN GÃY KÍN DUPUYTREN ĐƯỢC KẾT XƯƠNG BÊN TRONG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Gãy Dupuytren là một tổn thương đặc biệt vùng cổ chân, là một tổn thương thường gặp trên lâm sàng. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, XQ, CT Scanner của loại gãy này. Đối tượng, phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 38 BN gãy kín Dupuytren, được phẫu thuật kết xương bên trong từ 9/2015-6/2020 tại Bệnh viện TWQĐ 108. Có 22 nam và 16 nữ, tuổi trung bình 46,26 tuổi (22-72), trong đó gãy ở chân trái là 23 BN, gãy chân phải là 15 BN. Nguyên nhân tổn thương là TNGT gặp ở 20 BN, do TNLĐ gặp ở 2 BN, do ngã gặp ở 13 BN, do TNTT gặp ở 3 BN. Các BN được chụp XQ thẳng, nghiêng. Chụp CT Scanner được thực hiện ở 20 BN gãy 3 mắt cá. Các đặc điểm lâm sàng, XQ, CT Scanner được thu thập và phân tích. Kết quả: 20 BN gãy 3 mắt cá, 17 BN gãy 2 mắt cá, 1 BN gãy mắt cá ngoài đơn thuần. Có 2 BN gãy loại I, 8 BN gãy loại II, 4 BN gãy loại III, 2 BN gãy loại IV theo phân loại gãy mắt cá sau của Bartonicek. Có 23 BN gãy kiểu Weber B và 13 BN kiểu Weber C. Tất cả BN đều có hình ảnh tổn thương mộng chày mác và bán trật xương sên ra ngoài. Cơ chế tổn thương chính là xoay ngoài (33/38 BN). Chẩn đoán gãy mắt cá sau dựa vào đường gãy chéo vát trên phim XQ tư thế nghiêng của 20 BN và hình ảnh đường viền kép ở 4 BN và hình núi mờ ở 16 BN trên phim X quang thẳng. CT Scan cho thấy kích thước, vị trí gãy, hình ảnh lún, chèn mảnh gãy nhỏ, di lệch lớn của mảnh gãy mắt cá sau ngay trên diện khớp. Kết luận: Gãy Dupuytren với các tổn thương đặc trưng: Gãy mắt cá ngoài, gãy mắt cá trong hoặc đứt dây chằng Delta; doãng mộng chày mác, có hoặc không có kèm gãy mắt cá sau. Cơ chế tổn thương chủ yếu là xoay ngoài cổ chân. XQ có thể chẩn đoán được gãy Dupuytren, tuy nhiên XQ có một số hạn chế trong chẩn đoán tổn thương gãy mắt cá sau, vì vậy nên chụp CT Scans để đánh giá gãy mắt cá sau.
#Gãy Dupuytren #gãy 2 mắt cá #gãy 3 mắt cá
Liên quan giữa mật độ xương và nguy cơ gãy xương với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương và nguy cơ gãy xương theo mô hình FRAX với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 101 bệnh nhân đái tháo đường type 2 được nhập viện và điều trị tại Khoa Tim mạch - Khớp - Nội tiết, Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 4/2018 đến tháng 3/2019. Kết quả: Giá trị trung bình của mật độ xương cột sống thắt lưng cũng như cổ xương đùi có mối tương quan nghịch có ý nghĩa với thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường type 2 (r lần lượt là -0,52 và -0,572, p<0,05). Mật độ xương cổ xương đùi có mối tương quan nghịch với tuổi (r = -0,282, p<0,05), đồng thời tương quan thuận có ý nghĩa với chiều cao, cân nặng (r lần lượt là 0,502, 0,475, với p<0,05). Mật độ xương cột sống thắt lưng có tương quan thuận với chiều cao, cân nặng và BMI (r lần lượt là 0,349, 0,547, 0,364, với p<0,05). Tỷ bệnh nhân nguy cơ cao gãy xương trong 10 năm tới theo mô hình FRAX là 13,9%. Xác suất gãy cổ xương đùi cũng như xác suất gãy xương chung có mối tương quan thuận mức độ khá chặt với thời gian mắc bệnh đái tháo đường với r lần lượt là 0,566 và 0,54, p<0,05. Kết luận: Mật độ xương cột sống thắt lưng tương quan nghịch với thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường type 2, đồng thời tương quan thuận với chiều cao, cân nặng và BMI. Mật độ xương cổ xương đùi tương quan nghịch với tuổi và thời gian phát hiện bệnh, tương quan thuận đối với chiều cao, cân nặng. Xác suất gãy cổ xương đùi và xác suất gãy xương chung có mối tương quan thuận khá chặt với thời gian mắc bệnh đái tháo đường type 2. Từ khóa: Mật độ xương, nguy cơ gãy xương, đái tháo đường type 2, mô hình FRAX.
#Mật độ xương #nguy cơ gãy xương #đái tháo đường type 2 #mô hình FRAX
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MẮT CÁ CHÂN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật điều trị gãy kín mắt cá chân tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 39 bệnh nhân gãy kín mắt cá chân được điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong thời gian từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 8 năm 2021. Kết quả: 39 bệnh nhân gồm 22 nam (56,4%), 17 nữ (43,6%); Tuổi trung bình: 43,79 ± 16,04 (từ 20-73 tuổi). Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là tai nạn giao thông (74,4%), tai nạn sinh hoạt (25,6%). Lâm sàng: 39 bệnh nhân có triệu chứng đau cổ chân, giảm vận động cổ chân và có điểm đau chói; Biến dạng trục cổ chân (30,7%); rối loạn dinh dưỡng, phỏng nước cổ bàn chân (5,1%). Hình ảnh chụp x-quang: Tổn thương gãy hai mắt cá chân (61,6%); gãy 1 mắt cá chân (38,4%); 20/39 bệnh nhân trật xương sên (51,2%); Hình thái đường gãy mắt cá trong, đường gãy ngang chiếm tỷ lệ cao nhất (83,9%); gãy mắt cá ngoài, đường gãy chéo đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất (71,9%). Điều trị phẫu thuật kết hợp xương mác bằng nẹp vít; kết xương mắt cá trong bằng vít xốp hoặc đinh Kirchner néo ép. Thời gian nằm viện trung bình là 6,97 ± 3,01 (từ 3 đến 15 ngày). Kết quả khám lại từ 6-12 tháng: Rất tốt (46,0%); tốt (40,5%); trung bình (10,8%); kết quả kém 2,7%. Kết luận: Điều trị kết hợp xương gãy mắt cá chân cho kết quả liền xương tốt, ít biến chứng, cần có kế hoạch phục hồi chức năng phù hợp để chức năng cổ chân phục hồi tốt.
#gãy mắt cá ngoài #gãy mắt cá trong #gãy 2 mắt cá #kết hợp xương
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT XƯƠNG BÊN TRONG Ở BỆNH NHÂN GÃY KÍN DUPUYTREN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Gãy Dupuytren là một tổn thương đặc biệt vùng cổ chân, là một tổn thương thường gặp trên lâm sàng. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kết quả kết xương bên trong của loại gãy này. Đối tượng và phương pháp: 38 BN gãy kín Dupuytren, được phẫu thuật kết xương bên trong từ 9/2015-6/2020 tại Bệnh viện TWQĐ 108. Có 22 nam và 16 nữ, tuổi trung bình 46,26 tuổi (22-72), trong đó gãy ở chân trái là 23 BN, gãy chân phải là 15 BN. Nguyên nhân tổn thương là TNGT gặp ở 20 BN, do TNLĐ gặp ở 2 BN, do ngã gặp ở 13 BN, do TNTT gặp ở 3 BN. Đánh giá kết quả dựa theo bảng điểm đánh giá chức năng khớp cổ chân của Hiệp hội chỉnh hình cổ chân, bàn chân Hoa Kỳ (AOFAS). Kết quả: 20 BN gãy 3 mắt cá, 17 BN gãy 2 mắt cá, 1 BN gãy mắt cá ngoài đơn thuần. Có 2 BN gãy loại I, 8 BN gãy loại II, 4 BN gãy loại III, 2 BN gãy loại IV theo phân loại gãy mắt cá sau của Bartonicek. Có 23 BN gãy kiểu Weber B và 15 BN kiểu Weber C. Đánh giá sau mổ 6 tháng trên 34 BN tái khám, điểm AOFAS trung bình là 91,79. Kết quả khá đến tốt đạt được ở 32/34 BN, có 2 BN kết quả trung bình (5,9%) và không có BN kết quả xấu. Có 1 BN nhiễm trùng nông vết mổ, 100% BN có hình ảnh XQ đạt giải phẫu sau mổ. Kết luận: Kết hợp xương bên trong là phương pháp điều trị đạt hiệu quả cao, giúp BN phục hồi lại được hình thể giải phẫu và chức năng khớp cổ chân.
#Gãy Dupuytren #gãy 2 mắt cá #gãy 3 mắt cá
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT HÀM MẶT CỦA PHONG BẾ DÂY V2, V3 DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM BẰNG ROPIVACAINE PHỐI HỢP DEXAMETHASONE
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 545 Số 2 - Trang - 2024
Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê dây thần kinh V2, V3 dưới hướng dẫn siêu âm bằng hỗn hợp Ropivacain phối hợp Dexamethasone so với nhóm Ropivacain đơn thuần. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, mù đơn. 60 bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm RD (Ropivacaine phối hợp Dexamethasone, n=30) và nhóm R (Ropivacaine đơn thuần, n=30). Kết quả: Thời gian giảm đau ở nhóm phối hợp Ropivacaine với Dexamethasone dài hơn nhóm sử dụng Ropivacain đơn thuần. Thể hiện qua tỉ lệ bệnh nhân không có nhu cầu giải cứu đau sau mổ của nhóm RD là 93% cao hơn nhóm R là 60%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm VAS nghỉ ngơi và vận động tại tất cả các thời điểm của nhóm RD đều thấp hơn nhóm R, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê đối với VAS vận động tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ, 12 giờ, 18 giờ sau gây tê dây thần kinh V2, V3 (p < 0,05). Nhóm RD có tỉ lệ bệnh nhân hài lòng – rất hài lòng là 96,7% cao hơn nhóm R là 93,3%, không có sự khác biệt. Các tác dụng phụ buồn nôn, ngứa, tê bì thấp ở cả hai nhóm và không có sự khác biệt (p>0,05). Kết luận: Ropivacaine phối hợp dexamethasone khi gây tê dây thần kinh V2, V3 giúp kéo dài thời gian giảm đau sau phẫu thuật hàm mặt và cải thiện điểm VAS tại tất cả các thời điểm so với sử dụng Ropivacaine đơn thuần.
#ropivacaine #dexamethasone #phẫu thuật hàm mặt #gây tê dây thần kinh V2 #V3.
Tiền điều trị bằng điện châm tại huyệt Zusanli (ST36) làm giảm tình trạng viêm do lipopolysaccharide gây ra ở chuột nhờ ức chế sự xâm nhập của Ca2+ liên quan đến thụ thể cannabinoid CB2 Dịch bởi AI
Inflammation - Tập 42 - Trang 211-220 - 2018
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhằm điều tra ảnh hưởng của việc tiền điều trị bằng điện châm (EA) tại huyệt Zusanli (ST36) đối với mô hình chuột gây độc tố nội sinh do lipopolysaccharide (LPS) và khám phá các cơ chế phân tử tiềm tàng. Chuột được điều trị bằng EA tại ST36 trong 7 ngày trước khi tiếp xúc với LPS. Hai giờ sau khi tiêm LPS, các mẫu như huyết thanh, mô huyệt địa phương và lách được thu thập và xử lý để điều tra bao gồm sản xuất cytokine, nồng độ canxi cytosol (Ca2+), sự xâm nhập Ca2+, biểu hiện thụ thể CB2 (CB2R) và tín hiệu TLR4/NF-κB. Kết quả của chúng tôi cho thấy tiền điều trị bằng EA đã làm giảm đáng kể sản xuất cytokine viêm do LPS gây ra, như TNF-α, IL-1β, và IL-6. EA cũng tăng cường biểu hiện CB2R, ức chế sự xâm nhập Ca2+ và vô hiệu hóa tín hiệu TLR4/NF-κB, dẫn đến giảm đáng kể nồng độ Ca2+. Quan trọng là, đối kháng CB2R AM630 đã loại bỏ hiệu ứng ức chế của EA tại ST36 đối với chuột nhiễm độc tố nội sinh, cho thấy CB2R có liên quan đến hiệu ứng chống viêm của EA. Tiền điều trị bằng EA có thể tăng cường biểu hiện CB2R, ức chế sự xâm nhập Ca2+ và vô hiệu hóa tín hiệu TLR4/NF-κB, điều này góp phần làm giảm tình trạng viêm do LPS gây ra ở chuột.
#điện châm #huyệt Zusanli #lipopolysaccharide #viêm #thụ thể cannabinoid CB2
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ LO ÂU CỦA SINH VIÊN RĂNG HÀM MẶT NĂM THỨ 4 TRƯỚC KHI THỰC HIỆN KỸ THUẬT TIÊM TÊ CẬN CHÓP TRÊN BỆNH NHÂN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM HỌC 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 169-175 - 2023
Đặt vấn đề: Tại Khoa Răng Hàm Mặt Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, phương pháp huấn luyện tiền lâm sàng về gây tê là sử dụng các mô hình mô phỏng. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn một số hạn chế gây nên nỗi lo lắng nhất định cho sinh viên khi gây tê cận chóp trên bệnh nhân lần đầu tiên. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Đánh giá thực hành đúng tiêm tê cận chóp trên mô hình ở hai nhóm sinh viên Răng Hàm Mặt năm thứ 4, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2023. 2) Khảo sát mức độ lo âu trước khi thực hiện kỹ thuật tiêm tê cận chóp trên bệnh nhân của hai nhóm sinh viên Răng Hàm Mặt năm thứ 4, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, với 40 sinh viên Răng Hàm Mặt năm thứ 4 (khóa 45) đang thực hành Phẫu thuật miệng I tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Các thông tin bao gồm giới tính, kỹ năng thực hành đúng tiêm tê cận chóp trên mô hình và mức độ lo âu của họ trước khi thực hiện trên bệnh nhân được thu thập qua phỏng vấn bằng phiếu khảo sát sau buổi thực hành. Kết quả: Tỉ lệ sinh viên thực hành đúng các tiêu chí tiêm tê cận chóp trên mô hình tương đối cao (97,5% sinh viên thực hiện đúng hơn 5/10 tiêu chí). Sinh viên nữ cảm thấy lo lắng hơn sinh viên nam khi khảo sát ở cả hai trường hợp (20% ở nữ và 2,5% ở nam khi thực hiện kỹ thuật tiêm tê trên mô hình đầu tiên; 42,5% ở nữ và 17% ở nam nếu được thực hiện tiêm tê lần đầu tiên trên bệnh nhân). Kết luận: Kỹ năng thực hành đúng tiêm tê cận chóp trên mô hình ở sinh viên khá tốt tuy nhiên nhiều sinh viên còn lo lắng nếu tiêm trên bệnh nhân. 
#gây tê cận chóp #tiêm tê cận chóp trên mô hình #thực hành tiêm tê cận chóp #tiêm tê cận chóp trên bệnh nhân
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2